Giới thiệu về ngôn ngữ C++
Ngôn ngữ lập trình (NNLT) C/C++ là một trong những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng mạnh và phổ biến hiện nay do tính mềm dẻo và đa năng của nó.
Sử dụng trong nhiều lĩnh vực, viết cả trên ứng dụng và trên chương trình hệ thống.
Được phát triển từ C nên khắc phục những hạn chế của nó và hướng lập trình đối tượng.
Quy tắc đặt tên
Là dãy ký tự liên tiếp không chứa dấu cách, không chứa tiếng việt có dấu
Tên phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc gạch dưới
Phân biệt kí tự in hoa và thường
Không được trùng với từ khóa
Số lượng chữ cái dùng để phân biệt tên gọi có thể được đặt tuỳ ý. Nhưng sao mô tả được tổng quát mục đích sử dụng
Ví dụ: Đặt khai báo một tên biến để lưu tên công ty như sau: strCompany = “Stanford – Day kinh nghiem lap trinh”
Vào/ra dữ liệu trong C++
- Nhập dữ liệu từ bàn phím
Trong lập trình C++ người ta sử dụng câu lệnh cin để nhập thông tin từ bàn phím của người dùng.
Ví dụ:
cin >>n;
cin >>so_luong_sinh_vien;
cin >>chieu_dai >>chieu_rong;
In dữ liệu ra màn hình
Trong lập trình C++ người ta sử dụng câu lệnh cout để in dữ liệu ra màn hình của người dùng.
Ví dụ:
cout << chieu_dai;
cout << chieu_rong;
cout << “Chiều dài HCN:” << chieu_dai;
cout << “Chào mừng bạn đến với lập trình C++”;
Chú ý: Để sử dụng lệnh cin, cout phải khai báo tệp iostream
– endl:Tương đương với kí tự xuống dòng ‘\n’.
– Trong c/c++ để ghi chú cho đoạn mã tức là chỉ có ý nghĩa với người lập trình còn khi biên dịch máy tính sẽ bỏ qua, chúng ta có thể sử dụng dấu // để ghi chú từng dòng hay khối /* */ để ghi chú nhiều dòng
Ví dụ: int n = 5; //Khai báo số phần tử n = 5
/*
Hàm xử lý tính toán
Author Date Comments
DangBQ 09/01/15 Tạo mới
*/
– Bảng ký tự của C++: Sử dụng bảng mã ASCII, kí tự tiếng anh. Sử dụng bộ từ khóa được quy định trong ngôn ngữ lập trình để máy tính hiểu người lập trình muốn thực hiện công việc gì. Trong C++ là các từ khoá luôn luôn được viết bằng chữ thường.
Kiểu dữ liệu trong C++
Là cách thức sử dụng khai báo cho một đối tượng để tối ưu việc kích thước cấp phát vùng nhớ để lưu trữ giá trị.
Các kiểu dữ liệu khác nhau có kích thước, miền giá trị khác nhau. Tùy theo mục đích và chức năng sử dụng kiểu dữ liệu nào cho hợp lý.
Type | Byte | Miền giá trị |
bool | 1 byte | Kiểu Boolean trả về true, false |
char | 1byte | -127 to 127 or 0 to 255 |
unsigned char | 1byte | 0 to 255 |
signed char | 1byte | -127 to 127 |
int | 4bytes | -2147483648 to 2147483647 |
unsigned int | 4bytes | 0 to 4294967295 |
signed int | 4bytes | -2147483648 to 2147483647 |
short int | 2bytes | -32768 to 32767 |
unsigned short int | Range | 0 to 65,535 |
signed short int | Range | -32768 to 32767 |
Type | Byte | Miền giá trị |
long int | 4bytes | -2,147,483,647 to 2,147,483,647 |
signed long int | 4bytes | same as long int |
unsigned long int | 4bytes | 0 to 4,294,967,295 |
float | 4bytes | +/- 3.4e +/- 38 (~7 digits) |
double | 8bytes | +/- 1.7e +/- 308 (~15 digits) |
long double | 8bytes | +/- 1.7e +/- 308 (~15 digits) |
wchar_t | 2 or 4 bytes | 1 wide character |
Cấu trúc điều kiện if…else
Là cấu trúc kiểm tra điều kiện nếu biểu thức điều kiện đúng thì thực hiện trong if ngược lại nếu có else thì thực hiện trong else.
Ví dụ: Trong thực tế chúng ta có thể nói những câu như sau:
+ Nếu hôm nay trời mưa thì ở nhà còn không sẽ đi chơi hồ hoàn kiếm
+ Nếu tôi kiếm được nhiều tiền tôi sẽ mua nhà ở hà nội
…
Với ngôn ngữ này con người chúng ta hoàn toàn có thể hiểu được. Tuy nhiên máy tính sẽ chỉ được hiểu được khi chúng ta mô tả như sau:
if(trời mưa)
{
//Công việc: Ở nhà
}
else
{
//Công việc: Đi chơi hồ hoàn kiếm
}
if(tôi kiếm được nhiều tiền)
{
//Công việc: Tôi sẽ mua nhà ở hà nội
}
Để hiểu rõ về khối kiến thức đầu tiên quan trọng này với những người mới học lập trình c/c++ các bạn có thể xem bài giảng theo video dưới đây: