Học lập trình c++: Làm việc với kế thừa trong lập trình c++

Một trong những khái niệm quan trọng nhất trong lập trình hướng đối tượng là Tính kế thừa (Inheritance). Tính kế thừa cho phép chúng ta định nghĩa một lớp trong điều kiện một lớp khác, mà làm cho nó dễ dàng hơn để tạo và duy trì một ứng dụng. Điều này cũng cung cấp một cơ hội để tái sử dụng tính năng code và thời gian thực thi nhanh hơn.

Khi tạo một lớp, thay vì viết toàn bộ các thành viên dữ liệu và các hàm thành viên mới, lập trình viên có thể nên kế thừa các thành viên của một lớp đang tồn tại. Lớp đang tồn tại này được gọi là Base Class – lớp cơ sở, và lớp mới được xem như là Derived Class – lớp thừa kế.

Ý tưởng của tính kế thừa triển khai mối quan hệ IS A (Là Một). Ví dụ: mammal IS-A animal, dog IS-A mammal, vì thế dog IS-A animal và ….

Lớp cơ sở (Base Class) và Lớp thừa kế (Derived Class) trong C++

Một lớp có thể được kế thừa từ hơn một lớp khác, nghĩa là, nó có thể kế thừa dữ liệu và hàm từ nhiều lớp cơ sở. Để định nghĩa một lớp kế thừa (Derived Class), chúng ta sử dụng một danh sách để xác định các lớp cơ sở. Danh sách này liệt kê một hoặc nhiều lớp cơ sở và có form sau:

Ở đây, access_modifierpublic, protected hoặc private, và lop_co_so là tên của lớp đã được định nghĩa trước đó. Nếu access_modifier không được sử dụng, thì mặc định là private.

Bạn xem xét ví dụ sau với Hinh là lớp cơ sở và HinhChuNhat là lớp kế thừa:

Biên dịch và chạy chương trình C++ trên sẽ cho kết quả sau:

Tính kế thừa trong C++

Điều khiển truy cập và Tính kế thừa trong C++

Một lớp kế thừa có thể truy cập tất cả thành viên không phải là private của lớp cơ sở của nó. Vì thế, các thành viên lớp cơ sở, mà là hạn chế truy cập tới các hàm thành viên của lớp kế thừa, nên được khai báo là private trong lớp cơ sở.

Chúng ta tổng kết các kiểu truy cập khác nhau, tương ứng với ai đó có thể truy cập chúng như sau:

Truy cập public protected private
Trong cùng lớp
Lớp kế thừa Không
Bên ngoài lớp Không Không

Một lớp kế thừa (Derived Class) sẽ kế thừa tất cả các phương thức của lớp cơ sở, ngoại trừ:

  • Constructor, destructor và copy constructor của lớp cơ sở.
  • Overloaded operator (toán tử nạp chồng) của lớp cơ sở.
  • Hàm friend của lớp cơ sở.

Kiểu kế thừa trong C++

Khi kế thừa từ một lớp cơ sở, lớp cơ sở đó có thể được kế thừa thông qua kiểu kế thừa là public, protected hoặc private. Kiểu kế thừa trong C++ được xác định bởi Access-specifier đã được giải thíc ở trên.

Chúng ta hiếm khi sử dụng kiểu kế thừa protected hoặc private, nhưng kiểu kế thừa public thì được sử dụng phổ biến hơn. Trong khi sử dụng các kiểu kế thừa khác sau, bạn nên ghi nhớ các quy tắc sau:

  • Kiểu kế thừa Public: Khi kế thừa từ một lớp cơ sở là public, thì các thành viên public của lớp cơ sở trở thành các thành viên public của lớp kế thừa; và các thành viên protected của lớp có sở trở thành các thành viên protected của lớp kế thừa. Một thành viên là private của lớp cơ sở là không bao giờ có thể được truy cập trực tiếp từ một lớp kế thừa, nhưng có thể truy cập thông qua các lời gọi tới các thành viên publicprotected của lớp cơ sở đó.
  • Kiểu kế thừa protected: Khi kế thừa từ một lớp cơ sở là protected, thì các thành viên publicprotected của lớp cơ sở trở thành các thành viên protected của lớp kế thừa
  • Kiểu kế thừa private: Khi kế thừa từ một lớp cơ sở là private, thì các thành viên publicprotected của lớp cơ sở trở thành các thành viên private của lớp kế thừa

Đa kế thừa trong C++

Một lớp trong C++ có thể kế thừa các thành viên từ nhiều lớp, và đây là cú pháp:

Tại đây, access_modifier là public, protected hoặc private và sẽ được cung cấp cho mỗi lớp cơ sở, và chúng sẽ được phân biệt với nhau bởi dấu phảy như trên. Bạn thử ví dụ sau:

 

Biên dịch và chạy chương trình C++ trên sẽ cho kết quả sau:

Đa kế thừa trong C++

Nhận xét